BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 1362/TCHQ-GSQL V/v tăng cường công tác kiểm tra đối với mặt hàng sorbitol | Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-BCT ngày 06/7/2021 áp dụng thuế chống bán phá giá (CBPG) tạm thời đối với một số sản phẩm Sorbitol có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa Nhân dân Trung hoa, có hiệu lực từ ngày 13/7/2021 và Quyết định số 2644/QĐ-BCT ngày 23/11/2021 áp dụng thuế chống bán phá giá (CBPG) chính thức đối với một số sản phẩm Sorbitol có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa Nhân dân Trung hoa, có hiệu lực từ ngày 23/11/2021; Theo phản ánh của một số doanh nghiệp và qua theo dõi, nắm bắt thông tin về tình hình làm thủ tục hải quan đối với mặt hàng sorbitol trong thời gian qua có dấu hiệu một số doanh nghiệp lợi dụng khai báo không chính xác thông tin hàng hóa nhập khẩu để gian lận về mã HS, xuất xứ, số lượng, trị giá hải quan hoặc lẫn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại; Để kịp thời phát hiện, ngăn chặn đối với các hành vi trên, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
1. Theo QCVN 4-33:2020/BYT – quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm được ban hành kèm theo Thông tư số 31/2020/TT-BYT ngày tháng 31/12/2020 của Bộ Y tế thì đối với mặt hàng Xirô Sorbitol là phụ gia thực phẩm:
– Tổ chức, cá nhân phải thực hiện công bố hợp quy dựa trên phương thức tự công bố sản phẩm; phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
– Việc ghi nhãn phụ gia thực phẩm Xiro Sorbitol nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ).
2. Khi làm thủ tục hải quan đối với mặt hàng sorbitol nhập khẩu cần thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018), Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về xuất xứ hàng hóa, Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 5/9/2019), và các văn bản có liên quan.
Mặt hàng sorbitol nhập khẩu phải khai báo rõ mục đích sử dụng, quy cách đóng gói, tính chất hàng hóa (lỏng, bột…). Trường hợp mặt hàng sorbitol nhập khẩu được khai báo theo các mục đích sử dụng khác, không làm phụ gia thực phẩm thì chuyển luồng, kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu giám định để xác định mục đích sử dụng cụ thể, làm cơ sở áp dụng chính sách thuế và để xác định tính chính xác nội về dung khai của người hải quan theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
3. Thực hiện kiểm tra xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ do các nước không phải Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ cấp.
Kiểm tra chặt chẽ các thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ với hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) để xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và gửi về Tổng cục Hải quan để xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường hợp phát hiện dấu hiệu nào nghi ngờ về thông tin khai báo hoặc khác biệt so với thông tin trên tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan (thông tin về trị giá, khối lượng, tuyến đường vận chuyển, tên người xuất khẩu,..).
Trong thời gian chờ kết quả xác minh, lô hàng áp dụng thuế suất theo quy định tại khoản 7 Điều 19 Thông tư số 38/2018/TT-BTC.
4. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm pháp luật, gian lận trốn thuế hoặc mặt hàng nhập khẩu có nghi vấn về trị giá, nhãn hiệu, số lượng thì thiết lập tiêu chí, đưa vào diện có rủi ro cao để áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát phù hợp, đồng thời tiến hành kiểm tra sau thông quan để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
Nhận được công văn này, yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (có phát sinh tờ khai nhập khẩu mặt hàng sorbitol) xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo nghiêm túc triển khai thực hiện, báo cáo kết quả hàng quý vào ngày 25 của tháng cuối cùng của quý về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan).
Quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh vướng mắc thì kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để có chỉ đạo./.
Nơi nhận: – Như trên; – TT Vũ Thị Mai; – Tổng cục trưởng; – Văn phòng 389 Quốc gia; – Các Cục: ĐTCBL, KTSTQ, TXNK, QLRR; – Lưu: VT, GSQL (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Mai Xuân Thành |