BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 4213/TCHQ-TXNK V/v thuế GTGT hàng nhập khẩu | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH JX Nippon Oil & Energy Việt Nam.
(Khu đất CN5.3G, KCN Đình Vũ, P. Đông Hải 2, Q.Hải An, TP.Hải Phòng)
Trả lời công văn số 25082022 ngày 25/8/2022 của Công ty TNHH JX Nippon Oil & Energy Việt Nam (Công ty) đề nghị hướng dẫn việc hoàn thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về mã loại hình xuất nhập khẩu hàng hóa
Theo quy định tại Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 thì:
a) Loại hình nhập khẩu:
Loại hình A12: Nhập kinh doanh sản xuất sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư):
– Nhập khẩu từ nước ngoài;
– Nhập khẩu từ khu phi thuế quan, DNCX;
– Nhập khẩu tại chỗ (trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan);
– Nhập khẩu hàng hóa theo hình thức thuê mua tài chính.
Theo đó, việc doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước theo loại hình A12 là phù hợp.
b) Loại hình xuất khẩu
Loại hình B11: Xuất kinh doanh, sử dụng trong trường hợp:
– Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả DNCX) thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc mua trong nước.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp xuất sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu nhập khẩu ra nước ngoài thì áp dụng mã loại hình E62.
2. Về việc hoàn thuế GTGT:
Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”.
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc tổ chức thu thuế GTGT: “Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh; Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT nộp thừa đối với hàng hóa nhập khẩu. Cơ quan Thuế thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa theo loại hình nhập kinh doanh sau đó xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu nhập khẩu ra nước ngoài không thuộc trường hợp xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH JX Nippon Oil & Energy Việt Nam biết./.
Nơi nhận: – Như trên; – PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/c); – Tổng cục Thuế; – Lưu: VT, TXNK (3b). | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK PHÓ CỤC TRƯỞNG Nông Phi Quảng |